Cẩm nang nghề nghiệp

Thuế thu nhập cá nhân là gì? Đối tượng nào phải đóng thuế?

Kiến thức

3

Khi bắt đầu một công việc chính thức, chúng ta thường nghe đến thuật ngữ thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, thật sự thuế thu nhập cá nhân là gì và có phải bất kỳ người lao động nào cũng phải đóng loại thuế này? Hãy cùng Green Speed tìm hiểu để nắm kiến thức thật kỹ nhé!

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là một yêu cầu tài chính mà Nhà nước đặt ra, được quy định rõ ràng bởi pháp luật đối với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội.

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực tiếp áp dụng lên các khoản thu nhập của cá nhân, bao gồm tiền lương, các khoản đầu tư, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng cổ phần và các khoản thu khác. 

Đối tượng nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định của Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

(1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại mục 3 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại mục 3 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

(2) Cá nhân cư trú được xác định dựa trên một trong các điều kiện sau:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện quy định tại mục (2) này.

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định dựa trên quy định trên đối với việc cư trú cũng như thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Thu nhập chịu thuế gồm những loại nào?

Căn cứ vào Luật 26/2012/QH13, việc sửa đổi và bổ sung Điều 3 về Luật thuế thu nhập cá nhân đã xác định 10 loại thu nhập chịu thuế, bao gồm các loại sau đây:

  • Thu nhập từ kinh doanh.

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công.

  • Thu nhập từ đầu tư vốn.

  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

  • Thu nhập từ trúng thưởng.

  • Thu nhập từ bản quyền.

  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

  • Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

  • Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Các loại thu nhập trên đã được Luật 26/2012/QH13 và sửa đổi bổ sung Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân công nhận và xác định là những nguồn thu nhập chịu thuế theo quy định hiện hành.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Dựa vào quy định tại Điều 19 của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 về Biểu thuế lũy tiến từng phần, mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ phụ thuộc vào bảng thuế dưới đây:

  • Thuế suất 1 Đến 05: 5 % 

  • Thuế suất  trên 05 đến 10: 10 % 

  • Thuế suất trên 10 đến 18: 15 %

  • Thuế suất  trên 18 đến 32: 20 % 

  • Thuế suất trên 32 đến 52: 25 % 

  • Thuế suất trên 52 đến 80: 30 % 

  • Thuế suất trên 80: 35 %

Lưu ý: Thu nhập tính thuế không bao gồm tổng thu nhập mà người lao động nhận được.

Tuy nhiên, theo Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 ban hành ngày 22/11/2012 và áp dụng từ 1/7/2013, có mức giảm trừ gia cảnh. Theo đó, người lao động có thu nhập lương trên 11 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế.

Mức giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú nộp thuế. Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và cụ thể như sau:

  • Mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Vì vậy, đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện theo quy định, và không có người phụ thuộc, thì chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Việc xác định mức thuế thu nhập cá nhân dựa trên bảng thuế lũy tiến từng phần cùng với mức giảm trừ gia cảnh và số người phụ thuộc có vai trò quan trọng trong việc tính toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và sự phân chia thuế hợp lý trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân.

Tóm lại, hệ thống thuế thu nhập cá nhân đồng thời khuyến khích người lao động có trách nhiệm và khả năng tài chính gia tăng đóng góp cho phát triển kinh tế và xã hội. Hiểu rõ quy định và nguyên tắc của Luật thuế thu nhập cá nhân là một phần quan trọng trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế cá nhân và đóng góp xây dựng xã hội phồn vinh.

 

Cẩm nang liên quan